a) Chủ đầu tư hoặc người được chủ
đầu tư uỷ quyền có trách nhiệm phê duyệt hồ sơ yêu cầu trong thời gian
không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được tờ trình xin phê duyệt hồ sơ
yêu cầu của bên mời thầu hoặc báo cáo thẩm định hồ sơ yêu cầu (nếu có);
b) Người quyết định đầu tư hoặc
người được uỷ quyền có trách nhiệm phê duyệt hồ sơ mời thầu trong thời
hạn tối đa là 10 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của cơ
quan, tổ chức thẩm định; phê duyệt hoặc có ý kiến xử lý về kết quả lựa
chọn nhà thầu các gói thầu trong thời hạn không quá 15 ngày, kể từ ngày
nhận được báo cáo thẩm định của cơ quan, tổ chức thẩm định (đối với
gói thầu do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt thì thực hiện theo Quy chế
làm việc của Chính phủ);
c) Thời gian có hiệu lực của hồ sơ
dự thầu phải được quy định cụ thể trong hồ sơ mời thầu song tối đa là
180 ngày, kể từ thời điểm đóng thầu. Trường hợp cần gia hạn thời gian
hiệu lực của hồ sơ dự thầu thì có thể yêu cầu nhà thầu gia hạn một hoặc
nhiều lần nhưng bảo đảm tổng thời gian của tất cả các lần yêu cầu nhà
thầu gia hạn không quá 30 ngày theo quy định tại khoản 4 Điều 31 của
Luật Đấu thầu.
2. Trong quá trình thực hiện, các
nội dung trong đấu thầu sau đây có thể được thực hiện đồng thời: sơ
tuyển nhà thầu và lập hồ sơ mời thầu; phê duyệt hồ sơ mời thầu và thông
báo mời thầu; thông báo kết quả đấu thầu và thương thảo, hoàn thiện
hợp đồng.
(Theo www.luatdauthau.net)