So sánh Điều 41 Luật nhà ở 2014 và dự thảo Luật nhà ở 2022
Tại Điều 41 Luật nhà ở 2016 dư thảo có quy định về nội dung: Điều chỉnh kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh được sửa đổi, bổ sung đưa từ Nghị định 30/2021/NĐ-CP lên và bổ sung mới một số nội dung. Xem để nắm rõ:
========
Điều 41. Điều chỉnh kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh (sửa đổi, bổ sung đưa từ Nghị định 30/2021/NĐ-CP lên và bổ sung mới) ( Luật nhà ở dự thảo 2022 )
1. Việc điều chỉnh kế hoạch phát triển nhà ở được thực hiện khi có một trong các trường hợp sau đây:
a) Có thay đổi nội dung chương trình phát triển nhà ở dẫn đến phải thay đổi nội dung kế hoạch đã được phê duyệt;
b) Phải thay đổi cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
c) Thay đổi nhu cầu về nhà ở nêu trong kế hoạch phát triển nhà ở đã được phê duyệt;
d) Điều chỉnh theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
2. Trong kế hoạch phát triển nhà ở điều chỉnh phải thể hiện rõ các nội dung:
a) Mục đích, yêu cầu điều chỉnh;
b) Các nội dung điều chỉnh; nguồn lực để thực hiện;
c) Các giải pháp để thực hiện nội dung điều chỉnh;
d) Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan chức năng của địa phương trong việc thực hiện kế hoạch điều chỉnh.
3. Việc điều chỉnh kế hoạch phát triển nhà ở được thực hiện theo quy định tại Điều 40 của Luật này.
4. Khi điều chỉnh kế hoạch phát triển nhà ở, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không được thay đổi kỳ của kế hoạch đã được phê duyệt.
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí kinh phí từ ngân sách của địa phương để xây dựng mới hoặc điều chỉnh kế hoạch phát triển nhà ở.
6. Chính phủ quy định cụ thể về kinh phí để xây dựng Chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở, bao gồm cả chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở điều chỉnh.
----------
Trong khi đó Điều 41 Luật nhà ở 2014 thì quy định về:
Điều 41. Mua nhà ở thương mại và sử dụng nhà ở xã hội để phục vụ tái định cư( Luật nhà ở 2014 )
1. Đối với việc mua nhà ở thương mại để phục vụ tái định cư thì đơn vị được giao bố trí tái định cư ký hợp đồng mua bán hoặc ký hợp đồng đặt hàng mua nhà ở thương mại với chủ đầu tư dự án để bố trí cho người được tái định cư theo quy định sau đây:
a) Trường hợp đơn vị được giao bố trí tái định cư ký hợp đồng mua bán nhà ở với chủ đầu tư thì người được bố trí tái định cư ký hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở với đơn vị này;
b) Trường hợp đơn vị được giao bố trí tái định cư ký hợp đồng đặt hàng mua nhà ở của chủ đầu tư thì người được bố trí tái định cư trực tiếp ký hợp đồng mua bán nhà ở với chủ đầu tư trên cơ sở các nội dung đã thỏa thuận trong hợp đồng đặt hàng mua nhà ở;
c) Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại có trách nhiệm làm thủ tục đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho người mua, thuê mua nhà ở quy định tại điểm a và điểm b khoản này, trừ trường hợp người mua, thuê mua nhà ở tự nguyện làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận.
2. Đối với việc sử dụng nhà ở xã hội để bố trí tái định cư thì người thuộc diện được tái định cư thực hiện việc thuê, thuê mua, mua nhà ở xã hội theo quy định tại Luật này.
3. Chính phủ quy định chi tiết việc đầu tư xây dựng, việc mua nhà ở thương mại hoặc sử dụng nhà ở xã hội để làm nhà ở phục vụ tái định cư, về loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở, về đối tượng, điều kiện được bố trí nhà ở, trình tự, thủ tục bàn giao nhà ở và việc quản lý, sử dụng nhà ở để phục vụ tái định cư.
=============
Xem nội dung Nghị Định 99 /2015 tải link này
Đọc thêm về Nghị định 30/2021/NĐ-CP
Chủ đề liên quan:
- So sánh Điều 19 Luật nhà ở 2014 và dự thảo Luật nhà ở 2022
- So sánh Điều 30 Luật nhà ở 2014 và dự thảo Luật nhà ở 2022 ( Bổ sung mới hoàn toàn)
- Điều 113 Các hình thức cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư tại Luật nhà ở 2014
- So sánh Điều 47 Luật nhà ở 2014 và dự thảo Luật nhà ở 2022
- So sánh Điều 24 Luật nhà ở 2014 và dự thảo Luật nhà ở 2022
- So sánh Điều 17 Luật nhà ở 2014 và dự thảo Luật nhà ở 2022
- So sánh Điều 60 Luật nhà ở 2014 và dự thảo Luật nhà ở 2022
- So sánh Điều 6 Luật nhà ở 2014 và dự thảo Luật nhà ở 2022
Hỗ trợ khách hàng

0938188889 - 0387696666