Banner

So sánh Điều 34 Luật nhà ở 2014 và dự thảo Luật nhà ở 2022

Còn tại Điều 34 Luật nhà ở 2022 dự thảo thì quy định về:  Căn cứ và yêu cầu xây dựng chương trình phát triển nhà ở cấp tỉnh  được sửa đổi, bổ sung Điều 15 và đưa từ Nghị định 99/2015/NĐ-CP lên. ĐiềuĐiều 34 Luật nhà ở 2022 là sự kết hợp 2 nội dung ở 2 văn bản tạo ra sự cụ thể trong quy định và cũng đầy đủ hơn phù hợp với hoàn cảnh áp dụng hiện tại  Luật nhà ở dự thảo 2022 

----------------------------

Điều 34 Luật nhà ở 2014: Căn cứ và yêu cầu xây dựng chương trình phát triển nhà ở cấp tỉnh (sửa đổi, bổ sung Điều 15 và đưa từ Nghị định 99/2015/NĐ-CP lên)  Luật nhà ở dự thảo 2022 )

Tại Điều 34 Luật nhà ở 2014 thì quy định về: Quyền và nghĩa vụ của người thuê nhà công vụ Luật nhà ở 2014 )

1. Người thuê nhà ở công vụ có các quyền sau đây:

a) Nhận bàn giao nhà ở và các trang thiết bị kèm theo nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà;

b) Được sử dụng nhà ở cho bản thân và các thành viên trong gia đình trong thời gian đảm nhận chức vụ, công tác;

c) Đề nghị đơn vị quản lý vận hành nhà ở sửa chữa kịp thời những hư hỏng nếu không phải do lỗi của mình gây ra;

d) Được tiếp tục ký hợp đồng thuê nhà ở công vụ nếu hết thời hạn thuê nhà ở mà vẫn thuộc đối tượng và có đủ điều kiện được thuê nhà ở công vụ theo quy định của Luật này;

đ) Thực hiện các quyền khác về nhà ở theo quy định của pháp luật và theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà ở công vụ.

2. Người thuê nhà ở công vụ có các nghĩa vụ sau đây:

a) Sử dụng nhà vào mục đích để ở và phục vụ các nhu cầu sinh hoạt cho bản thân và các thành viên trong gia đình trong thời gian thuê nhà ở;

b) Có trách nhiệm giữ gìn nhà ở và các tài sản kèm theo; không được tự ý cải tạo, sửa chữa, phá dỡ nhà ở công vụ; trường hợp sử dụng căn hộ chung cư thì còn phải tuân thủ các quy định về quản lý, sử dụng nhà chung cư;

c) Không được cho thuê lại, cho mượn, ủy quyền quản lý nhà ở công vụ;

d) Trả tiền thuê nhà ở theo hợp đồng thuê nhà ở ký với bên cho thuê và thanh toán các khoản chi phí phục vụ sinh hoạt khác theo quy định của bên cung cấp dịch vụ;

đ) Trả lại nhà ở công vụ cho Nhà nước khi không còn thuộc đối tượng được thuê nhà ở hoặc khi không còn nhu cầu thuê nhà ở công vụ hoặc khi có hành vi vi phạm thuộc diện bị thu hồi nhà ở theo quy định của Luật này trong thời hạn không quá 90 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan quản lý nhà ở công vụ;

e) Chấp hành quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở của cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp bị cưỡng chế thu hồi nhà ở;

g) Các nghĩa vụ khác về nhà ở theo quy định của luật và theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà ở công vụ.

--------------

Còn tại Điều 34 Luật nhà ở 2022 dự thảo thì quy định về:  Căn cứ và yêu cầu xây dựng chương trình phát triển nhà ở cấp tỉnh  được sửa đổi, bổ sung Điều 15 và đưa từ Nghị định 99/2015/NĐ-CP lên. ĐiềuĐiều 34 Luật nhà ở 2022 là sự kết hợp 2 nội dung ở 2 văn bản tạo ra sự cụ thể trong quy định và cũng đầy đủ hơn phù hợp với hoàn cảnh áp dụng hiện tại  Luật nhà ở dự thảo 2022 )

1. Căn cứ xây dựng chương trình phát triển nhà ở cấp tỉnh bao gồm:

a) Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia;

b) Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong giai đoạn xây dựng chương trình phát triển nhà ở cấp tỉnh; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt;

c) Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong giai đoạn xây dựng chương trình phát triển nhà ở;

d) Hiện trạng phát triển nhà ở và kết quả thực hiện chương trình phát triển nhà ở cấp tỉnh kỳ trước;

đ) Nhu cầu về nhà ở cho các đối tượng trong giai đoạn xây dựng chương trình phát triển nhà ở.

2. Yêu cầu đối với chương trình phát triển nhà ở:

a) Phù hợp với quy hoạch tỉnh, bao gồm quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch đô thị, quy hoạch khu chức năng đặc thù, quy hoạch xây dựng nông thôn của địa phương đã được phê duyệt;

b) Phù hợp với các chỉ tiêu về tổng sản phẩm trên địa bàn trong giai đoạn xây dựng chương trình phát triển nhà ở;

c) Phù hợp với chỉ tiêu sử dụng đất, chỉ tiêu về quy mô dân số của địa phương trong giai đoạn xây dựng chương trình phát triển nhà ở.

---------

Xem Điều 15 của Luật nhà ở 2014:

-----------------

Xem Nghị định 99/2015/NĐ-CP

 


Chủ đề liên quan: