So sánh Điều 38 Luật nhà ở 2014 và dự thảo Luật nhà ở 2022
Tại Điều 38 Luật nhà ở Dự thảo 2022 có quy định về nội dung: Căn cứ xây dựng kế hoạch và kỳ kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh được sửa đổi, bổ sung từ Nghị định 99/2015/NĐ-CP lên và bổ sung mới một số nội dung. Cụ thể là:
---------
Điều 38. Căn cứ xây dựng kế hoạch và kỳ kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh (sửa đổi, bổ sung từ Nghị định 99/2015/NĐ-CP lên và bổ sung mới)
1. Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổ chức xây dựng và phê duyệt kế hoạch phát triển nhà ở 05 năm.
2. Căn cứ xây dựng kế hoạch phát triển nhà ở 05 năm:
a) Chương trình phát triển nhà ở cấp tỉnh đã được phê duyệt;
b) Kết quả thực hiện kế hoạch phát triển nhà ở 05 năm kỳ trước;
c) Hiện trạng và nhu cầu nhà ở tại thời điểm lập kế hoạch phát triển nhà ở.
3. Kỳ kế hoạch phát triển nhà ở 05 năm đầu được lập cùng với năm đầu kỳ của Chương trình phát triển nhà ở cấp tỉnh. Kỳ kế hoạch phát triển nhà ở 05 năm sau được lập và phê duyệt trước ngày 31 tháng 12 của năm cuối kỳ kế hoạch phát triển nhà ở trước.
4. Căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể xây dựng và phê duyệt kế hoạch riêng về phát triển nhà ở xã hội, nhà ở tái định cư, cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư.
Việc xây dựng kế hoạch quy định tại khoản này được thực hiện theo quy định tại Điều 40 của Luật này.
------------
Còn tại Điều 38 Luật nhà ở 2014 thì quy định về nội dung: Dự án đầu tư xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư và việc lựa chọn chủ đầu tư dự án
1. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư được lập, thẩm định, phê duyệt và triển khai thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về xây dựng.
2. Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư bao gồm Ban quản lý dự án chuyên ngành thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Tổ chức phát triển quỹ đất cấp tỉnh và doanh nghiệp kinh doanh bất động sản; việc lựa chọn chủ đầu tư dự án được thực hiện theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
3. Đối với dự án xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư có sử dụng nguồn vốn hoặc thực hiện theo hình thức quy định tại khoản 3 Điều 36 của Luật này thì cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh báo cáo người quyết định đầu tư quyết định lựa chọn chủ đầu tư.
4. Đối với dự án xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư không thuộc diện quy định tại khoản 3 Điều 36 của Luật này thì thẩm quyền lựa chọn chủ đầu tư được quy định như sau:
a) Trường hợp xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư cho các dự án quan trọng quốc gia thì Thủ tướng Chính phủ quyết định lựa chọn hoặc ủy quyền cho Bộ trưởng Bộ Xây dựng quyết định lựa chọn chủ đầu tư;
b) Trường hợp xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư cho các dự án không thuộc diện quy định tại điểm a khoản này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định lựa chọn chủ đầu tư.
-----------
Xem nội dung Nghị Định 99 tải link này
Đọc thêm về Nghị định 30/2021/NĐ-CP
Chủ đề liên quan:
- So sánh Điều 17 Luật nhà ở 2014 và dự thảo Luật nhà ở 2022
- So sánh Điều 3 Luật nhà ở 2014 và dự thảo Luật nhà ở 2022
- So sánh Điều 76 Luật nhà ở 2014 và dự thảo Luật nhà ở 2022
- So sánh Điều 60 Luật nhà ở 2014 và dự thảo Luật nhà ở 2022
- So sánh Điều 64 Luật nhà ở 2014 và dự thảo Luật nhà ở 2022
- So sánh Điều 9 Luật nhà ở 2014 và dự thảo Luật nhà ở 2022
- So sánh Điều 8 Luật nhà ở 2014 và dự thảo Luật nhà ở 2022
- So sánh Điều 88 Luật nhà ở 2014 và dự thảo Luật nhà ở 2022
Hỗ trợ khách hàng

0938188889 - 0387696666