Thời hạn nhà chung cư theo luật Nhà ở
Ở dự thảo đang lấy ý kiến, điểm mới chính là việc bổ sung mục 4 Chương II về “Thời hạn sở hữu nhà chung cư” cho phương án 1.
Cụ thể, tại Điều 27 có ghi rõ: Thời hạn sở hữu nhà chung cư được áp dụng đối với các loại nhà chung cư, bao gồm nhà chung cư thương mại, nhà chung cư xã hội, nhà chung cư tái định cư, nhà chung cư công vụ.
Thời hạn sở hữu nhà chung cư được xác định theo thời hạn sử dụng của công trình nêu trong hồ sơ thiết kế công trình nhà chung cư được cơ quan có thẩm quyền thẩm định và được tính từ khi nghiệm thu toàn bộ công trình nhà chung cư đưa vào sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Khi thẩm định hồ sơ thiết kế công trình nhà chung cư, cơ quan có thẩm quyền thẩm định phải ghi rõ thời hạn sử dụng nhà chung cư trong hồ sơ thiết kế.
Thời hạn sở hữu nhà chung cư phải được ghi rõ trong hợp đồng mua bán, thuê mua căn hộ hoặc diện tích khác trong nhà chung cư.
Thời hạn sở hữu nhà chung cư được áp dụng đối với công trình nhà chung cư được cấp Giấy phép xây dựng hoặc có văn bản thẩm định thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở (đối với trường hợp miễn Giấy phép xây dựng) sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Các nhà chung cư được cấp Giấy phép xây dựng hoặc có văn bản thẩm định thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở trước ngày Luật có hiệu lực thi hành thì được sở hữu không có thời hạn theo quy định của pháp luật trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Tại dự thảo, Bộ Xây dựng cũng bổ sung các điều mới về quy định cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với nhà chung cư (Điều 28); quy định cụ thể về xử lý khi nhà chung cư còn thời hạn sở hữu (Điều 29) và hết thời hạn sở hữu (Điều 30).
Trong đó, về quy định xử lý khi nhà chung cư còn thời hạn sở hữu, trường hợp bị hư hỏng do sự cố, thiên tai, địch họa, cháy nổ không còn đủ điều kiện bảo đảm an toàn để tiếp tục sử dụng thì UBND cấp tỉnh có trách nhiệm thông báo và di dời các chủ sở hữu nhà chung cư để phá dỡ, xây dựng lại và bố trí tái định cư. Nhà nước có trách nhiệm bố trí kinh phí từ ngân sách trung ương để thực hiện phá dỡ, xây dựng lại nhà ở.
Nhà chung cư còn thời hạn sở hữu không thuộc diện quy định như nêu trên nhưng thuộc diện phải phá dỡ để cải tạo, chỉnh trang đô thị thì các chủ sở hữu nhà chung cư có trách nhiệm di dời theo dự án và được bồi thường, bố trí tái định cư theo quy định của pháp luật về cải tạo, chỉnh trang đô thị.
Về quy định xử lý nhà chung cư khi hết thời hạn sở hữu, trường hợp còn đủ điều kiện tiếp tục được sử dụng theo kết luận kiểm định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thì chủ sở hữu đề nghị cơ quan cấp Giấy chứng nhận gia hạn thời hạn sở hữu trong Giấy chứng nhận theo thời hạn nêu trong kết luận kiểm định.
Nếu nhà chung cư hết thời hạn sở hữu nhưng phải phá dỡ theo kết luận kiểm định của cơ quan có thẩm quyền thì chấm dứt quyền sở hữu của chủ sở hữu đối với căn hộ nhà chung cư và thực hiện xử lý theo 2 trường hợp:
Nếu theo quy hoạch được phê duyệt vẫn tiếp tục xây dựng lại nhà chung cư thì thực hiện phá dỡ để xây dựng lại theo quy định về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư.
Trường hợp theo quy hoạch được phê duyệt không tiếp tục xây dựng lại nhà chung cư thì chủ sở hữu được bồi thường về đất và bố trí tái định cư theo quy định của pháp luật về đất đai.
Chủ đề liên quan:
- So sánh Điều 27 Luật nhà ở 2014 và dự thảo Luật nhà ở 2022
- So sánh Điều 61 Luật nhà ở 2014 và dự thảo Luật nhà ở 2022
- So sánh Điều 52 Luật nhà ở 2014 và dự thảo Luật nhà ở 2022
- So sánh Điều 50 Luật nhà ở 2014 và dự thảo Luật nhà ở 2022
- So sánh Điều 66 Luật nhà ở 2014 và dự thảo Luật nhà ở 2022
- So sánh Điều 46 Luật nhà ở 2014 và dự thảo Luật nhà ở 2022
- So sánh Điều 13 Luật nhà ở 2014 và dự thảo Luật nhà ở 2022
- So sánh Điều 10 Luật nhà ở 2014 và dự thảo Luật nhà ở 2022
Hỗ trợ khách hàng

0938188889 - 0387696666