Áp giải là gì? Dẫn giải là gì?
- Áp giải là việc cơ quan có thẩm quyền cưỡng chế người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bị bắt, bị tạm giữ, bị can, bị cáo đến địa điểm tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử
- Dẫn giải là việc cơ quan có thẩm quyền cưỡng chế người làm chứng, người bị tố giác hoặc bị kiến nghị khởi tố đến địa điểm tiến hành điều tra, truy tố, xét xử hoặc người bị hại từ chối giám định.
Thẩm quyền áp giải người
Những người có thẩm quyền sau đây đang thi hành công vụ thực hiện việc áp giải người vi phạm theo thủ tục hành chính:
1. Chiến sĩ Công an nhân dân.
2. Chiến sĩ Bộ đội biên phòng.
3. Cảnh sát viên Cảnh sát biển.
4. Công chức Hải quan.
5. Kiểm lâm viên.
6. Công chức Thuế.
7. Kiểm soát viên thị trường.
8. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành.
9. Chấp hành viên thi hành án dân sự.
Những người tham gia tố tụng này:
Tại Điều 55, Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 thì người tham gia tố tụng gồm: Người tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố; Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố; Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp; Người bị bắt; Người bị tạm giữ; Bị can; Bị cáo; Bị hại; Nguyên đơn dân sự; Bị đơn dân sự; Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án; Người làm chứng; Người chứng kiến; Người giám định; Người định giá tài sản; Người phiên dịch, người dịch thuật; Người bào chữa; Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự; Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, bị kiến nghị khởi tố; Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân phạm tội, người đại diện khác theo quy định của Bộ luật này.
Tại Điều 65, Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 nêu rõ quyền lợi và nghĩa vụ của “Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan”, đều không có quy định "Áp giải", hay "Dẫn giải" đối với người tham gia tố tụng với tư cách này nếu họ không có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Những người sau đây sẽ bị áp giải, dẫn giải theo quy định của Luật:
Những người tham gia tố tụng phải có mặt tại phiên tòa theo giấy triệu tập, nếu không sẽ bị áp dụng biện pháp "Áp giải":
Đối với Bị can quy định tại điểm a, khoản 3 Điều 60;
Đối với Bị cáo quy định tại điểm a, khoản 3, Điều 61.
Bên cạnh đó, Bộ luật Tố tụng Hình sự đã nêu rõ nghĩa vụ cụ thể đối với người tham gia tố tụng phải có mặt tại phiên tòa theo giấy triệu tập, nếu không sẽ bị áp dụng biện pháp "Dẫn giải":
Đối với Bị hại quy định tại điểm a, khoản 4, Điều 62;
Đối với Người làm chứng quy định tại điểm a, khoản 4, Điều 66.
Thủ tục thực hiện việc áp giải
Việc áp giải người thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 26 Nghị định 112/2013/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
Trước khi áp giải
Trước khi áp giải, người có thẩm quyền đang thi hành công vụ thực hiện nhiệm vụ áp giải phải giải thích cho người bị áp giải về quyền và nghĩa vụ của họ trong quá trình bị áp giải theo quy định của pháp luật, giải đáp thắc mắc của người bị áp giải.
Trong khi áp giải
Trong quá trình thực hiện việc áp giải phải đảm bảo an toàn tuyệt đối cho người có thẩm quyền đang thi hành công vụ thực hiện nhiệm vụ áp giải và cho người bị áp giải. Việc sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ khi áp dụng biện pháp áp giải phải được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người bị áp giải có dấu hiệu bỏ trốn hoặc có hành vi chống người thi hành công vụ, cán bộ đang thi hành công vụ thực hiện nhiệm vụ áp giải phải báo cáo ngay người có thẩm quyền để ra quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính đối với người đó.
Cán bộ áp giải phải giám sát, quản lý chặt chẽ người bị áp giải, cảnh giác, chủ động, kịp thời xử lý những tình huống phức tạp có thể xảy ra; không được tùy tiện giải quyết các yêu cầu của người bị áp giải trong khi đang tiến hành áp giải.
Ngừoi có quyền và lợi ích liên quan không bị dẫn giải, áp giải vì:
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hình sự.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hoặc người đại diện của họ có quyền:
+ Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
+Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
+ Yêu cầu giám định, định giá tài sản theo quy định của pháp luật;
+ Tham gia phiên tòa; phát biểu ý kiến, đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi những người tham gia phiên tòa;
+ tranh luận tại phiên tòa để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình;
+ xem biên bản phiên tòa;
+ Tự bảo vệ, nhờ người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình;
+Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
+ Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án về những vấn đề trực tiếp liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của mình;
+ Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
+ Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án có nghĩa vụ: Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; Trình bày trung thực những tình tiết liên quan đến quyền và nghĩa vụ của mình; Chấp hành quyết định, yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Tuy nhiên trong luật không hề đề cập tới người có quyền và nghĩa vụ liên quan sẽ bị " áp giả" " dẫn giải" nếu không có mặt theo giấy triệu tập.
----
Trường hợp áp dụng áp giải người
Người vi phạm không tự nguyện chấp hành yêu cầu của người có thẩm quyền thì bị áp giải trong các trường hợp quy định tại Điều 24 Nghị định 112/2013/NĐ-CP:
– Bị tạm giữ người theo thủ tục hành chính;
– Đưa trở lại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định;
– Người bị trục xuất không tự giác chấp hành quyết định xử phạt trục xuất hoặc có hành vi chống đối, bỏ trốn.
Giao, nhận người bị áp giải
Người có thẩm quyền đang thi hành công vụ thực hiện việc áp giải phải tiến hành lập biên bản giao, nhận người bị áp giải với cơ quan tiếp nhận người bị áp giải.
Khi đến địa điểm thực hiện áp giải, người có thẩm quyền thi hành công vụ phải mời đại diện chính quyền địa phương nơi người bị áp giải cư trú hoặc đang bị quản lý, đại diện cơ quan, tổ chức nơi người bị áp giải làm việc, học tập và người chứng kiến và tiến hành kiểm tra, đối chiếu ảnh, giấy tờ tùy thân, xác định đúng người vi phạm bị áp giải theo thủ tục hành chính và lập biên bản về việc áp giải người vi phạm theo thủ tục hành chính.
Chủ đề liên quan:
- Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015
- Người tham gia tố tụng gồm những ai
- Thay đổi Điều tra viên, Kiểm sát viên khi tiến hành tố tụng hình sự
- Từ ngữ hiểu theo bộ luật Tố tụng hình sự
- Hiệu lực và nhiệm vụ của Bộ luật tố tụng hình sự thế nào?
- Ngưởi thân thích của người tiến hành tố tụng gồm 27 diện người
- Phát hiện và khắc phục nguyên nhân, điều kiện phạm tội
- Danh bản, chỉ bản, tầm quan trọng và sự khác nhau
Hỗ trợ khách hàng

0938188889 - 0387696666