So sánh Điều 19 Luật nhà ở 2014 và dự thảo Luật nhà ở 2022
Điều 19 Luật nhà ở dự thảo năm 2022 quy định về Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước được bổ sung mới đưa lên từ Nghị định 99/2015/NĐ-CP
Điều 19. Yêu cầu đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở ( Luật nhà ở 2014 )
1. Các dự án đầu tư xây dựng nhà ở quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này phải được thực hiện theo quy định của Luật này.
2. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở chỉ được lập, phê duyệt và triển khai thực hiện tại khu vực đã có quy hoạch chi tiết được phê duyệt, tuân thủ các nội dung quyết định chủ trương đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 14 của Luật này.
3. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở, các khu vực trong dự án phải được đặt tên bằng tiếng Việt; trường hợp chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại có nhu cầu đặt tên dự án bằng tiếng nước ngoài thì phải viết tên đầy đủ bằng tiếng Việt trước, viết tiếng nước ngoài sau. Tên dự án, tên các khu vực trong dự án phải được cơ quan có thẩm quyền quyết định, được sử dụng trong cả quá trình đầu tư xây dựng và quản lý, sử dụng sau khi hoàn thành đầu tư xây dựng.
4. Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở phải thực hiện đầy đủ các nội dung của dự án đã được phê duyệt; trường hợp chủ đầu tư có đề nghị điều chỉnh các nội dung bao gồm tên dự án, tiến độ thực hiện, loại nhà ở phải xây dựng, tổng diện tích sàn xây dựng, tổng số lượng nhà ở, tỷ lệ các loại nhà ở, tổng mức đầu tư nếu là dự án được đầu tư bằng vốn nhà nước thì phải được cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 170 của Luật này quyết định trước khi triển khai thực hiện xây dựng.
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xác định cụ thể danh mục các dự án đầu tư xây dựng nhà ở trên địa bàn bao gồm dự án xây dựng nhà ở thương mại, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ, nhà ở để phục vụ tái định cư và công khai trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định sau đây:
a) Số lượng dự án; tổng số lượng nhà ở và tổng diện tích sàn nhà ở đầu tư xây dựng hàng năm trong các dự án đầu tư xây dựng nhà ở trên địa bàn;
b) Các nội dung cơ bản của từng dự án đầu tư xây dựng nhà ở trên địa bàn bao gồm tên dự án, địa điểm đầu tư xây dựng, quy mô dự án, quy hoạch chi tiết của dự án, tiến độ thực hiện dự án, mục tiêu đầu tư, số lượng nhà ở, tổng diện tích sàn xây dựng nhà ở, hình thức kinh doanh nhà ở và các nội dung khác có liên quan theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản;
c) Việc công khai các thông tin về dự án quy định tại điểm a và điểm b khoản này phải được thực hiện trong suốt quá trình thực hiện dự án.
===============
Điều 19. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước (bổ sung mới đưa lên từ Nghị định 99/2015/NĐ-CP) ( Luật nhà ở dự thảo 2022 )
1. Rà soát, thống kê, phân loại nhà ở được giao quản lý; tiếp nhận nhà ở tự quản do các cơ quan trung ương chuyển giao (nếu có) để quản lý theo quy định của Luật này.
2. Lập kế hoạch bảo trì, cải tạo hoặc xây dựng lại nhà ở để trình cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt hoặc phê duyệt kế hoạch bảo trì nếu được giao thực hiện.
3. Lập, lưu trữ hồ sơ nhà ở và giao 01 bộ hồ sơ hoàn công (đối với trường hợp xây dựng mới) hoặc hồ sơ đo vẽ lại (đối với nhà ở cũ) cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở.
4. Báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở quyết định các nội dung sau đây:
a) Quyết định người được thuê, mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; lập hội đồng xác định giá bán nhà ở cũ đang được giao quản lý;
b) Quyết định đơn vị quản lý vận hành nhà ở hoặc lựa chọn đơn vị quản lý vận hành nếu được giao; quyết định sử dụng kinh phí thu được từ hoạt động kinh doanh đối với phần diện tích dùng để kinh doanh dịch vụ trong các nhà ở để phục vụ tái định cư nhằm hỗ trợ kinh phí bảo trì phần sở hữu chung và công tác quản lý vận hành nhà ở này;
c) Quyết định thu hồi nhà ở; đối với nhà ở do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý thì cơ quan quản lý nhà ở trực thuộc được quyền quyết định thu hồi nhà ở nếu được giao thực hiện;
d) Quyết định giá thuê, thuê mua, giá bán nhà ở đang được giao quản lý.
5. Ký kết hợp đồng mua bán, cho thuê mua nhà ở được giao quản lý.
6. Chủ trì hoặc phối hợp thực hiện kiểm tra, đôn đốc việc bán, cho thuê, cho thuê mua, bảo hành, bảo trì, quản lý vận hành nhà ở, hoạt động thu, chi tài chính của đơn vị quản lý vận hành nhà ở theo quy định của Luật này và pháp luật liên quan; tổng hợp, báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy định về tình hình quản lý, sử dụng nhà ở.
7. Kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm liên quan đến việc quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
Chủ đề liên quan:
- Luật Nhà ở đề xuất sở hữu nhà chung cư có thời hạn
- So sánh Điều 40 Luật nhà ở 2014 và dự thảo Luật nhà ở 2022
- So sánh Điều 72 Luật nhà ở 2014 và dự thảo Luật nhà ở 2022
- So sánh Điều 88 Luật nhà ở 2014 và dự thảo Luật nhà ở 2022
- So sánh Điều 73 Luật nhà ở 2014 và dự thảo Luật nhà ở 2022
- So sánh Điều 68 Luật nhà ở 2014 và dự thảo Luật nhà ở 2022
- So sánh Điều 36 Luật nhà ở 2014 và dự thảo Luật nhà ở 2022
- So sánh Điều 91 Luật nhà ở 2014 và dự thảo Luật nhà ở 2022
Hỗ trợ khách hàng

0938188889 - 0387696666