So sánh Điều 49 Luật nhà ở 2014 và dự thảo Luật nhà ở 2022
Tại Điều 49 Luật nhà ở 2022 dự thảo quy định về: Hình thức sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây nhà ở thương mại được sửa đổi, bổ sung từ Điều 23 Luật nhà ở 2014
Điều 49. Hình thức sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây nhà ở thương mại (sửa đổi, bổ sung Điều 23) Điều 29. Xử lý khi nhà chung cư còn thời hạn sở hữu (bổ sung Điều mới) ( Luật nhà ở dự thảo 2022 )
1. Sử dụng quyền sử dụng đất hợp pháp quy định tại các điểm a, b và điểm c khoản 2 Điều 48 Luật này để đầu tư xây dựng nhà ở thương mại để bán, cho thuê, cho thuê mua.
2. Được Nhà nước giao đất để xây dựng nhà ở để bán, cho thuê, cho thuê mua thông qua đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất.
3. Được Nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê.
4. Nhận chuyển quyền sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai để xây dựng nhà ở thương mại.
-------------
Nội dung Điều 23 Luật nhà ở 2014
Còn tại Điều 29 Luật nhà ở 2014 thì quy định về: ( Trích Luật nhà ở 2014 )
Điều 49. Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
Các đối tượng sau đây nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 51 của Luật này thì được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội:
1. Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;
2. Hộ gia đình nghèo và cận nghèo tại khu vực nông thôn;
3. Hộ gia đình tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu;
4. Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị;
5. Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp;
6. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân;
7. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;
8. Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 5 Điều 81 của Luật này;
9. Học sinh, sinh viên các học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề; học sinh trường dân tộc nội trú công lập được sử dụng nhà ở trong thời gian học tập;
10. Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.
Chủ đề liên quan:
- So sánh Điều 72 Luật nhà ở 2014 và dự thảo Luật nhà ở 2022
- So sánh Điều 6 Luật nhà ở 2014 và dự thảo Luật nhà ở 2022
- So sánh Điều 70 Luật nhà ở 2014 và dự thảo Luật nhà ở 2022
- So sánh Điều 82 Luật nhà ở 2014 và dự thảo Luật nhà ở 2022
- So sánh Điều 34 Luật nhà ở 2014 và dự thảo Luật nhà ở 2022
- So sánh Điều 19 Luật nhà ở 2014 và dự thảo Luật nhà ở 2022
- Những thay đổi quan trọng của Luật Nhà ở, Luật Đầu tư theo Luật sửa đổi 9 luật
- So sánh Điều 79 Luật nhà ở 2014 và dự thảo Luật nhà ở 2022
Hỗ trợ khách hàng
0938188889 - 0387696666