So sánh Điều 68 Luật nhà ở 2014 và dự thảo Luật nhà ở 2022
Luật sư của chúng tôi luôn nỗ lực để tạo cho khách hàng cơ sở dữ liệu tốt nhất trong việc tham khảo chính sách và để áp dụng các vấn đề vĩ mô, quy định trong kinh doanh nhà ở và bất động sản. Do đó, chúng tôi đã cố gắng sử dụng thời gian hợp lý tạo ra mục so sánh về Luật nhà ở và Luật bất động sản nhằm tạo góc nhìn tốt nhất cho quý khách hàng - luật sư 0387696666
-------
Tại Điều 68 Luật nhà ở 2022 dư thảo quy định về: Trách nhiệm quản lý chất lượng nhà ở phục vụ tái định cư được sửa đổi, bổ sung Điều 40 Luật nhà ở 2014
=====
Điều 68. Trách nhiệm quản lý chất lượng nhà ở phục vụ tái định cư (sửa đổi, bổ sung Điều 40) ( Luật nhà ở dự thảo 2022 )
1. Nhà ở để phục vụ tái định cư phải bảo đảm yêu cầu về thiết kế, tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
2. Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án để bố trí tái định cư thì phải đảm bảo các yêu cầu của dự án đầu tư xây dựng nhà ở quy định tại Điều 45 của Luật này. Chủ đầu tư dự án không được thay đổi thiết kế diện tích nhà ở và công trình phụ trợ (nếu có) để phục vụ tái định cư sau khi cơ quan có thẩm quyền đã phê duyệt phương án bố trí tái định cư.
3. Việc bố trí nhà ở cho người được tái định cư chỉ được thực hiện sau khi nhà ở đã được nghiệm thu theo quy định của pháp luật về xây dựng.
4. Các tổ chức, cá nhân sau đây chịu trách nhiệm về chất lượng của nhà ở để phục vụ tái định cư:
a) Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư;
b) Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại, nhà ở xã hội được dùng để bố trí tái định cư.
5. Cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra công tác quản lý chất lượng nhà ở để phục vụ tái định cư trên địa bàn.
----------
Nội dung Điều 40 Luật nhà ở 2014
-------
Còn tại Điều 68 Luật nhà ở 2014 thì quy định về:
Điều 68. Nguyên tắc huy động vốn cho phát triển nhà ở
1. Hình thức huy động vốn phải phù hợp đối với từng loại nhà ở theo quy định của Luật này. Các trường hợp huy động vốn không đúng hình thức và không đáp ứng đủ các điều kiện đối với từng loại nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở thì không có giá trị pháp lý.
2. Tổ chức, cá nhân huy động vốn phải có đủ điều kiện để huy động vốn theo quy định của pháp luật về nhà ở.
3. Bảo đảm công khai, minh bạch; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân có vốn cho phát triển nhà ở.
4. Tổ chức, cá nhân phải sử dụng vốn đã huy động vào đúng mục đích phát triển nhà ở đó, không được sử dụng vốn đã huy động cho dự án khác hoặc mục đích khác.
5. Vốn phục vụ cho phát triển nhà ở và thực hiện chính sách nhà ở xã hội phải được quản lý theo quy định của Luật này, pháp luật có liên quan và theo thỏa thuận của các bên.
6. Chính phủ quy định chi tiết việc huy động vốn, nội dung, điều kiện, hình thức huy động vốn cho phát triển đối với từng loại nhà ở.
Chủ đề liên quan:
- So sánh Điều 2 Luật nhà ở 2014 và dự thảo Luật nhà ở 2022sánh
- So sánh Điều 19 Luật nhà ở 2014 và dự thảo Luật nhà ở 2022
- Nghị định số 30/2021/NĐ-CP sửa đổi bổ sung Nghị định 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 chi tiết một số điều Luật nhà ở 2014
- So sánh Điều 78 Luật nhà ở 2014 và Điều 78 dự thảo Luật nhà ở 2022
- So sánh Điều 38 Luật nhà ở 2014 và dự thảo Luật nhà ở 2022
- So sánh Điều 114 Luật nhà ở 2014 và dự thảo Luật nhà ở 2022
- Những thay đổi quan trọng của Luật Nhà ở, Luật Đầu tư theo Luật sửa đổi 9 luật
- So sánh Điều 81 Luật nhà ở 2014 và dự thảo Luật nhà ở 2022
Hỗ trợ khách hàng
0938188889 - 0387696666



