So sánh Điều 36 Luật nhà ở 2014 và dự thảo Luật nhà ở 2022
Tại Điều 36 Luật nhà ở 2022 dự thảo quy định về việc: Xây dựng và phê duyệt chương trình phát triển nhà ở cấp tỉnh (sửa đổi, bổ sung đưa từ Nghị định 99/2015/NĐ-CP lên Luật nhà ở dự thảo 2022 cụ thể như sau:
1. Kỳ của chương trình phát triển nhà ở cấp tỉnh là 10 năm, tương ứng với kỳ Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia.
2. Việc xây dựng chương trình phát triển nhà ở cấp tỉnh được thực hiện như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh hoặc lựa chọn đơn vị tư vấn theo quy định của pháp luật về đấu thầu để xây dựng chương trình phát triển nhà ở;
b) Đơn vị được giao xây dựng chương trình phát triển nhà ở quy định tại điểm a khoản này chủ trì, phối hợp với cơ quan chức năng của địa phương và Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức khảo sát và xây dựng dự thảo chương trình để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi lấy ý kiến của Bộ Xây dựng về các nội dung quy định tại các khoản 3, 4, 5 và khoản 6 Điều 35 của Luật này trước khi trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua. Trên cơ sở ý kiến của Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoàn thiện nội dung chương trình và trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua;
d) Sau khi được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định phê duyệt chương trình, đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh và gửi chương trình về Bộ Xây dựng để theo dõi việc thực hiện.
3. Chương trình phát triển nhà ở cấp tỉnh được phê duyệt vào năm cuối của chương trình phát triển nhà ở kỳ trước hoặc năm đầu của chương trình phát triển nhà ở kỳ sau.
-------
Còn tại Điều 36 Luật nhà ở 2014 thì quy định về: Các hình thức bố trí nhà ở để phục vụ tái định cư
1. Mua nhà ở thương mại được xây dựng theo dự án để cho thuê, cho thuê mua, bán cho người được tái định cư.
2. Sử dụng nhà ở xã hội được xây dựng theo dự án để cho thuê, cho thuê mua, bán cho người được tái định cư.
3. Nhà nước trực tiếp đầu tư xây dựng nhà ở bằng vốn ngân sách nhà nước, công trái quốc gia, trái phiếu, vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước hoặc đầu tư xây dựng theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao trên diện tích đất được xác định để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo quy hoạch được phê duyệt để cho thuê, cho thuê mua, bán cho người được tái định cư.
4. Hộ gia đình, cá nhân được thanh toán tiền để tự lựa chọn việc mua, thuê, thuê mua nhà ở thương mại trên địa bàn làm nhà ở tái định cư hoặc được Nhà nước giao đất ở để tự xây dựng nhà ở theo quy hoạch được phê duyệt.
-------
Chủ đề liên quan:
- So sánh Điều 15 Luật nhà ở 2014 và dự thảo Luật nhà ở 2022
- So sánh Điều 3 Luật nhà ở 2014 và dự thảo Luật nhà ở 2022
- So sánh Điều 74 Luật nhà ở 2014 và dự thảo Luật nhà ở 2022
- So sánh Điều 80 Luật nhà ở 2014 và dự thảo Luật nhà ở 2022
- So sánh Điều 75 Luật nhà ở 2014 và dự thảo Luật nhà ở 2022
- So sánh Điều 16 Luật nhà ở 2014 và dự thảo Luật nhà ở 2022
- So sánh Điều 12 Luật nhà ở 2014 và dự thảo Luật nhà ở 2022
- So sánh Điều 30 Luật nhà ở 2014 và dự thảo Luật nhà ở 2022 ( Bổ sung mới hoàn toàn)
Hỗ trợ khách hàng

0938188889 - 0387696666