Banner

Tại sao nên chọn loại hình công ty cổ phần?

Vì sao nhiều doanh nghiệp chọn loại hình Công ty cổ phần?

Các doanh nghiệp lựa chọn loại hình doanh nghiệp công ty cổ phần để thành lập bởi những nguyên nhân sau:

– Các cổ đông chỉ phải chịu trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ của mình trong phạm vi phần vốn góp nên sẽ hạn chế tối đa nhất về rủi ro cho các cổ đông;

– Khả năng huy động vốn của công ty cổ phần dễ dàng thông qua việc phát hành cổ phiếu;

– Việc chuyển nhượng phần vốn góp của công ty cổ phần khá dễ dàng;

– Đối tượng tham gia mua cổ phiếu của công ty công ty cổ phần cũng khá rộng rãi, ngay cả cán bộ công chức cũng không bị hạn chế;

– Cơ cấu vốn của công ty cổ phần khá linh hoạt, tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều người cùng kinh doanh;

– Khả năng hoạt động của công ty cổ phần hầu hết trong tất cả các lĩch vực, ngành nghề;


Các loại cổ phần trong công ty cổ phần?

Theo điều 113 Luật Doanh nghiệp, hiện nay có các loại cổ phần sau:

– Cổ phần phổ thông

– Cổ phần ưu đãi:

(trong cổ phần ưu đãi có 3 loại cổ phần nhỏ là: biểu quyết; cổ tức; hoàn lại)

 

Ưu điểm và nhược điểm của công ty cổ phần

Ưu điểm của công ty cổ phần

Công ty cổ phần có những ưu điểm sau đây:

– Chế độ trách nhiệm của Công ty cổ phần là trách nhiệm hữu hạn, các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi vốn góp nên mức độ rủi do của các cổ đông không cao;

– Khả năng hoạt động của Công ty cổ phần rất rộng, trong hầu hết các lịch vực, ngành nghề (thực tế hiện nay thì ưu điểm này không phải là tuyệt đối vì các loại hình công ty đều có quyền kinh doanh ngành nghề, lĩnh vực gần như nhau, thậm chí công ty TNHH còn có nhiều lợi thế hơn trong việc kinh doanh các ngành nghề có tính chất đối nhân – không đối vốn như dịch vụ kế toán, tư vấn Luật …).

– Cơ cấu vốn của Công ty cổ phần hết sức linh hoạt tạo điều kiện nhiều người cùng góp vốn vào công ty;

– Khả năng huy động vốn của Công ty cổ phần rất cao thông qua việc phát hành cổ phiếu ra công chúng, đây là đặc điểm riêng có của công ty cổ phần;

– Việc chuyển nhượng cổ phần trong Công ty cổ phần là tương đối dễ dàng, do vậy phạm vi đối tượng được tham gia công ty cổ phần là rất rộng, ngay cả các cán bộ công chức cũng có quyền mua cổ phiếu của Công ty cổ phần (đối với công ty Đại chúng, công ty niêm yết trên Sàn chứng khoán thì chỉ có công ty cổ phần mới có quyền này).


Nhược điểm của công ty cổ phần

Công ty cổ phần có những nhược điểm sau đây:

– Việc quản lý và điều hành công ty cổ phần rất phức tạp do số lượng các cổ đông có thể rất lớn, có nhiều người không hề quen biết nhau và thậm chí có thể có sự phân hóa thành các nhóm cổ động đối kháng nhau về lợi ích;

– Sau khi cổ đông sáng lập chuyển nhượng vốn, cổ đông mua cổ phần của công ty sẽ không có tên trên hệ thống đăng ký doanh nghiệp mà chỉ được ghi nhận tại hồ sơ nội bộ của doanh nghiệp.

– Một số ngành nghề đặc biệt không được đăng ký loại hình công ty cổ phần như: dịch vụ kiểm toán, dịch vụ kế toán, luật,


Vốn điều lệ khi thành lập công ty cổ phần 2023?

Vốn điều lệ công ty cổ phần không giống với các loại hình công ty khác do số tiền thực góp sẽ được chuyển đổi thành cổ phần. Tất nhiên, cá nhân góp vốn càng cao, đồng nghĩa với việc sở hữu cổ phần càng nhiều. Hoặc cũng có thể thay đổi dựa trên trao đổi, điều kiện giữa các cổ đông với nhau.

Trong những trường hợp sau, vốn điều lệ công ty cổ phần có thể thay đổi:

– Hoàn trả cho cổ đông một phần vốn đã góp nếu công ty hoạt động liên tục trong 2 năm

– Mua lại cổ phần đã phát hành

– Cổ đông không thanh toán đầy đủ vốn điều lệ theo thời hạn quy định


Thành lập công ty cổ phần cần bao nhiêu vốn?

Ngoài vốn điều lệ (số vốn kê khai khi đăng ký tại Sở kế hoạch và đầu tư) quý khách hàng muốn thành lập công ty cổ phần còn phải biết đến các loại vốn khác như: vốn pháp định, vốn ký quỹ và vốn nước ngoài.

Vốn điều lệ không quy định để thành lập công ty cổ phần cần bao nhiêu vốn. Thay vào đó dựa trên điều kiện và mục đích kinh doanh của quý khách hàng mà cân nhắc và đưa ra một số vốn điều lệ hợp lý. Quý khách hàng (là chủ sở hữu) cũng sẽ phải chịu trách nhiệm trên số vốn góp của công ty.

Trái ngược với vốn điều lệ, vốn pháp định được pháp luật Việt Nam quy định rất rõ theo từng ngành nghề. Ví dụ: với ngành nghề ngân hàng thương mại cổ phần, số vốn pháp định bắt buộc là 1000 tỷ đồng. Trong khi đó đối với công ty tài chính, vốn pháp định sẽ là 300 tỷ đồng. Vấn đề này, quý khách sẽ được tư vấn kỹ khi tiến hành các thủ tục thành lập công ty.


Thời hạn góp vốn khi thành lập công ty cổ phần?

Theo quy định tại điều 113 Luật doanh nghiệp năm 2020 về góp vốn thành lập công ty cổ phần như sau:

Điều 113. Thanh toán cổ phần đã đăng ký mua khi đăng ký thành lập doanh nghiệp

Các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định một thời hạn khác ngắn hơn. Trường hợp cổ đông góp vốn bằng tài sản thì thời gian vận chuyển nhập khẩu, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản đó không tính vào thời hạn góp vốn này. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm giám sát, đôn đốc cổ đông thanh toán đủ và đúng hạn các cổ phần đã đăng ký mua.

Như vậy: Thời gian góp vốn của cổ đông khi thành lập công ty cổ phần là 90 ngày kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.


Điều kiện thành lập công ty cổ phần là gì?

Trước khi đăng ký thành lập công ty cổ phần các cá nhân/tổ chức đã tìm hiểu một cách chi tiết, đầy đủ về trình tự thủ tục thành lập công ty. Tuy nhiên hầu hết các doanh nghiệp đều không dành nhiều thời gian quan tâm đến các điều kiện thành lập công ty cổ phần dẫn đến thủ tục đăng ký thành lập bị kéo dài hơn. Vậy điều kiện thành lập công ty cổ phần gồm:

– Điều kiện về chủ thể (số lượng cổ đông trong công ty cổ phần):

+ Phải có tối thiểu 3 cổ đông sáng lập;

+ Tên công ty không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký trước trong toàn quốc.


Chủ đề liên quan: