So sánh Điều 54 Luật nhà ở 2014 và dự thảo Luật nhà ở 2022
Tại Điều 54 Luật nhà ở 2022 dự thảo quy định về: Kế hoạch phát triển nhà ở công vụ được sửa đổi, bổ sung Điều 27 Luật nhà ở 2014 như sau:
---------
Điều 54. Kế hoạch phát triển nhà ở công vụ (sửa đổi, bổ sung Điều 27)
1. Cơ quan trung ương có trách nhiệm xác định nhu cầu về nhà ở công vụ của cơ quan mình hoặc của ngành mình nếu thuộc diện quản lý theo ngành dọc gửi Bộ Xây dựng để thẩm định và xây dựng kế hoạch phát triển nhà ở công vụ của các cơ quan trung ương trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, trừ trường hơp quy định tại Khoản 2 Điều này.
2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm xác định nhu cầu nhà ở công vụ của các đối tượng thuộc lực lượng vũ trang theo quy định tại Luật này và chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng xây dựng kế hoạch phát triển nhà ở công vụ của các đối tượng này để trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập và phê duyệt kế hoạch phát triển nhà ở công vụ trong kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương theo quy định của Luật này;
4. Nội dung kế hoạch phát triển nhà ở công vụ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này bao gồm:
a) Xác định số lượng, vị trí việc làm của cán bộ thuộc diện được bố trí nhà ở công vụ theo quy định của Luật này;
b) Xác định nhu cầu về diện tích đất để xây dựng nhà ở;
c) Xác định loại nhà ở, số lượng từng loại nhà ở, tổng diện tích sàn xây dựng nhà ở cần đầu tư xây dựng hoặc cần mua, thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ trong kỳ kế hoạch;
d) Dự kiến nguồn vốn để đầu tư xây dựng hoặc mua, thuê nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ trong 05 năm và hằng năm;
đ) Trách nhiệm của cơ quan chủ trì triển khai thực hiện và các Bộ, ngành, địa phương có liên quan;
e) Các nội dung khác có liên quan.
---------------
Nội dung Điều 27 Luật nhà ở 2014 tại đây
-------------
Tại Điều 54 Luật nhà ở 2014 lại quy định về:
Điều 54. Yêu cầu đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội
1. Đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 19 của Luật này; trường hợp xây dựng nhà ở xã hội chưa có trong chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở được phê duyệt thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải gửi lấy ý kiến của Hội đồng nhân dân cùng cấp trước khi quyết định chủ trương đầu tư dự án xây dựng nhà ở.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải quy hoạch khu vực riêng để lập dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê.
3. Đối với dự án xây dựng nhà ở xã hội mà không thuộc khu vực phải lập dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội riêng để cho thuê quy định tại khoản 2 Điều này thì chủ đầu tư phải dành tối thiểu 20% diện tích nhà ở xã hội trong dự án để cho thuê; chủ đầu tư được hưởng cơ chế ưu đãi xây dựng nhà ở để cho thuê theo quy định tại khoản 1 Điều 58 của Luật này đối với phần diện tích 20% nhà ở xã hội để cho thuê và được bán nhà ở này cho người đang thuê theo quy định về bán nhà ở xã hội sau thời hạn 05 năm cho thuê.
4. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý, kiểm soát về chất lượng, tiêu chuẩn diện tích, giá thuê, giá thuê mua, giá bán và việc xét duyệt đối tượng được thuê, thuê mua, mua nhà ở.
Chủ đề liên quan:
- So sánh Điều 48 Luật nhà ở 2014 và dự thảo Luật nhà ở 2022
- So sánh Điều 81 Luật nhà ở 2014 và dự thảo Luật nhà ở 2022
- So sánh Điều 19 Luật nhà ở 2014 và dự thảo Luật nhà ở 2022
- So sánh Điều 5 Luật nhà ở 2014 và dự thảo Luật nhà ở 2022
- Những thay đổi quan trọng của Luật Nhà ở, Luật Đầu tư theo Luật sửa đổi 9 luật
- So sánh Điều 78 Luật nhà ở 2014 và Điều 78 dự thảo Luật nhà ở 2022
- So sánh Điều 82 Luật nhà ở 2014 và dự thảo Luật nhà ở 2022
- So sánh Điều 84 Luật nhà ở 2014 và dự thảo Luật nhà ở 2022
Hỗ trợ khách hàng
0938188889 - 0387696666



